Theo Cơ quan Khảo sát Địa chất Hoa Kỳ, khoảng 15% người Mỹ sử dụng nước giếng trong nhà. Tại mỗi ngôi nhà, hệ thống nước giếng cung cấp nước sạch chỉ bằng cách vặn vòi. Hệ thống giếng bị lỗi hoặc không đủ có thể dẫn đến nước không an toàn, không có sẵn hoặc nước chảy chậm. Đối với những chủ nhà mới làm quen với hệ thống nước giếng, các thành phần của giếng có vẻ quá phức tạp. Trong bài viết này, bạn có thể khám phá các thành phần chính của hệ thống nước giếng và cách chúng phối hợp với nhau để cung cấp nước sạch cho ngôi nhà.
Các thành phần của hệ thống nước giếng
Hệ thống nước giếng gia đình bao gồm sáu bộ phận chính: vỏ giếng, nắp giếng, máy bơm nước, công tắc áp suất, bình áp lực và hệ thống lọc nước. Các hệ thống này phối hợp với nhau để cung cấp nước giếng đến từng gia đình dưới dạng nước an toàn để uống, nấu ăn, tắm rửa và các mục đích sử dụng khác khi cần thiết.
Vỏ giếng
Vỏ giếng là một ống ngăn không cho miệng giếng bị sập. Nó cũng được bịt kín để ngăn chặn các chất gây ô nhiễm bên ngoài xâm nhập vào nguồn nước của bạn. Vỏ giếng có thể được làm bằng thép carbon, thép không gỉ, nhựa hoặc bê tông. Nó cho phép máy bơm duy trì khả năng tiếp cận nguồn nước đồng thời bảo vệ giếng khỏi các vật thể lạ.
Nắp giếng
Nắp giếng như tên cho thấy là một cái nắp nằm trên vỏ giếng. Nó bảo vệ nguồn cung cấp nước giếng khỏi các mảnh vụn, chất hữu cơ, mầm bệnh và dòng chảy. Nắp giếng có thể được làm từ nhôm hoặc nhựa và chúng có lỗ thông hơi để cân bằng áp suất lên bên trong và bên ngoài vỏ.
Bơm
Một máy bơm giếng sẽ đưa nước từ giếng vào bể áp lực. Tùy theo loại máy bơm sử dụng mà có thể lắp đặt phía trên giếng hoặc đặt chìm trong giếng. Máy bơm giếng phía trên đường nước sử dụng lực hút để cung cấp nước cho hệ thống, trong khi máy bơm chìm đẩy nước qua đường ống để đến bể chứa. Kích thước của giếng cuối cùng sẽ xác định loại máy bơm nào là tốt nhất cho hệ thống nước giếng cụ thể. Ví dụ, máy bơm phản lực và máy bơm ly tâm chỉ hoạt động ở các giếng nông, trong khi máy bơm chìm có thể được sử dụng ở hầu hết mọi loại giếng.
Một máy bơm giếng, công tắc áp suất và bình áp suất đều phối hợp với nhau để cung cấp nước cho ngôi nhà. Công tắc áp suất sẽ báo cho máy bơm biết khi nào nên bật và bình áp suất sẽ truyền áp suất đến công tắc, cho phép công tắc báo hiệu cho máy bơm. Những thông tin liên lạc này cho phép hệ thống chạy hiệu quả với mức sử dụng điện năng thấp và tăng tuổi thọ.
Công tắc áp suất giếng
Công tắc áp suất giếng phát hiện áp suất từ bình áp suất để báo hiệu cho máy bơm khi cần thiết. Mục đích chính của công tắc áp suất là duy trì tuổi thọ của máy bơm bằng cách giúp nó hoạt động hiệu quả. Trong quá trình sử dụng, nước chảy ra khỏi bình khiến áp suất giảm xuống cho đến khi đạt mức định sẵn. Khi đạt đến ngưỡng này, công tắc áp suất sẽ báo hiệu cho máy bơm bật. Máy bơm sẽ chạy cho đến khi bể chứa đạt ngưỡng áp suất tối đa. Tại thời điểm này, công tắc áp suất sẽ báo cho máy bơm tắt nguồn. Chu trình này cho phép máy bơm chạy không bị gián đoạn trong một khoảng thời gian được tính toán để giữ cho máy bơm luôn mát thay vì mỗi khi nhà cần nước. Một công tắc áp suất hoạt động tốt sẽ làm tăng đáng kể tuổi thọ của máy bơm giếng.
Bể áp lực giếng
Bể áp lực giếng chứa nước cho đến khi mở thiết bị chứa nước trong nhà. Những bể này chứa một bàng quang điều áp để duy trì áp suất khi nước tràn vào và thoát ra khỏi nó. Khi bình chứa đạt đến công suất tối đa mà nó có thể giữ trong khi duy trì áp suất, được gọi là “hạ áp”, áp suất sẽ đạt đến điểm giới hạn để báo cho công tắc áp suất tắt máy bơm. Khi bình đã cạn đến điểm đặt trước, công tắc áp suất sẽ phát hiện sự thay đổi áp suất và báo hiệu cho máy bơm đổ đầy bình trở lại. Do đó, kích thước của bình áp lực trong nhà phải có đủ thể tích rút ra để cho phép máy bơm luôn mát và không quá nóng do chu kỳ khởi động và dừng.
Trong các hệ thống giếng nơi áp lực nước quá thấp để đi qua các hệ thống lọc khác nhau, chủ nhà có thể muốn lắp đặt bể áp lực ở thượng nguồn của bộ lọc. Lưu ý rằng trong cấu hình này, tuổi thọ của bể chứa và các bộ phận khác có thể bị rút ngắn do cặn, khoáng chất hoặc các chất gây ô nhiễm khác trong nước chưa được xử lý.
Hệ thống lọc và xử lý nước
Các bộ lọc và hệ thống xử lý nước trong hệ thống nước giếng làm cho nước trong, ngon và an toàn. Hệ thống lọc nước cho toàn bộ ngôi nhà xử lý tất cả nước đi vào nhà từ giếng, trong khi hệ thống lọc tại điểm sử dụng cung cấp khả năng lọc bổ sung cho các vòi cụ thể, chẳng hạn như bồn rửa nhà bếp. Nước giếng cần tối thiểu một số hình thức khử trùng và lọc trầm tích. Các hệ thống xử lý nước phổ biến nhất trong hệ thống nước giếng bao gồm hệ thống khử trùng bằng tia cực tím, bộ lọc trầm tích, bộ lọc than hoạt tính và hệ thống thẩm thấu ngược.
Khử trùng nước giếng
Hình thức khử trùng nước giếng phổ biến nhất là khử trùng nước bằng tia cực tím. Máy lọc nước tia cực tím khiến nước tiếp xúc với tia cực tím khi nó chảy qua hệ thống. Tần số của tia UV trong các hệ thống này ở bước sóng diệt khuẩn giúp vô hiệu hóa vi sinh vật sau một thời gian tiếp xúc ngắn. Để đảm bảo ánh sáng tia cực tím vô hiệu hóa vi sinh vật một cách hiệu quả, phải lắp đặt bộ lọc trầm tích giữa nguồn nước và hệ thống tia cực tím. Nếu trầm tích xâm nhập vào máy lọc nước tia cực tím, nó có thể chặn ánh sáng tia cực tím chiếu tới tất cả nước chảy qua, khiến vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng hoạt động và có khả năng sinh sản.
Xử lý nước giếng bổ sung
Dựa trên các chất gây ô nhiễm có trong nước giếng, có thể cần thêm hệ thống lọc. Hệ thống thẩm thấu ngược là một giải pháp lọc phổ biến cho những ai muốn loại bỏ thêm chất gây ô nhiễm cho bồn rửa nhà bếp của mình. Các hệ thống này thực tế loại bỏ tất cả các chất gây ô nhiễm khỏi nước ngoại trừ vi khuẩn đã bị vô hiệu hóa bởi máy lọc tia cực tím. Các bộ lọc dưới bồn rửa khác bao gồm bộ lọc KDF, bộ lọc than hoạt tính và hệ thống siêu lọc.
Một số giếng có thể chứa các khoáng chất làm cứng nước là canxi và magie. Nếu có, những khoáng chất này phải được loại bỏ bằng chất làm mềm nước. Chất làm mềm nước sử dụng nước muối để trao đổi ion magie và canxi với ion natri hoặc kali, loại bỏ độ cứng khỏi nước. Chất điều hòa nước, còn được gọi là chất làm mềm nước không chứa muối, không bao giờ được sử dụng trên nước giếng vì chúng trở nên không hiệu quả khi tiếp xúc với một lượng nhỏ sắt hoặc mangan.
Cách chọn hệ thống lọc nước giếng khoan
Cuối cùng, loại lọc nước bạn chọn cho giếng của mình được xác định bởi các chất gây ô nhiễm trong nước giếng của bạn. Nếu bạn chưa quen với việc sở hữu nước giếng hoặc đang tìm kiếm một hệ thống lọc kỹ lưỡng hơn, hãy bắt đầu bằng cách kiểm tra nước giếng của bạn. Để kiểm tra toàn diện, hãy tham khảo ý kiến của phòng thí nghiệm được liệt kê trong danh sách phòng thí nghiệm được chứng nhận của EPA. Cơ sở này có các phòng thí nghiệm chất lượng ở mỗi tiểu bang, cho phép chủ nhà từ khắp nơi trên đất nước kiểm tra nước giếng của họ một cách nhanh chóng.
Xem thêm: Sự khác biệt giữa bộ lọc danh nghĩa và bộ lọc tuyệt đối là gì?
Để tìm hiểu thêm về hệ thống lọc nước mạnh mẽ và độc đáo khác do Song Phụng phân phối, hãy đặt hàng online tại trang web https://thietbinganhnuoc.com/san-pham hoặc gọi hotline 0913.90.72.74 – 0984.620.494 để được tư vấn chi tiết.
Follow Fanpage: https://www.facebook.com/SongPhungthietbinganhnuoc/ để cập nhật sản phẩm mới